Việc góp vốn bằng bất động sản là hình thức phổ biến trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, khi căn nhà là tài sản đang ở chung với người thân trong hộ gia đình hoặc thuộc sở hữu chung với người khác, nhiều người thắc mắc liệu có được tự ý đem đi góp vốn không? Góp vốn nhà đồng sở hữu có cần sự đồng ý của người cùng hộ hay không? Bài viết sau sẽ làm rõ các căn cứ pháp lý và rủi ro liên quan trong trường hợp này.
>>> Xem thêm: Cách xử lý khi một bên không đồng ý đi công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Góp vốn nhà đồng sở hữu là gì?
1.1. Khái niệm nhà đồng sở hữu
Theo Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015:
“Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản thuộc sở hữu của nhiều chủ thể, có thể là sở hữu chung hợp nhất hoặc sở hữu chung theo phần.”
Như vậy, nhà ở có thể là tài sản của nhiều người cùng đứng tên hoặc có quyền sở hữu nhưng chưa được chia phần rõ ràng (hợp nhất).
1.2. Góp vốn nhà đồng sở hữu là gì?
Góp vốn nhà đồng sở hữu là việc một hoặc một số người trong nhóm đồng sở hữu sử dụng căn nhà (hoặc phần giá trị căn nhà thuộc sở hữu của mình) để góp vốn vào doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh.
2. Căn cứ pháp lý liên quan đến góp vốn tài sản đồng sở hữu
2.1. Bộ luật Dân sự 2015
-
Điều 218 quy định:
“Việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
-
Điều 219:
“Chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần sở hữu của mình nhưng khi bán phần quyền sở hữu thì các đồng sở hữu còn lại có quyền ưu tiên mua.”
2.2. Luật Nhà ở 2014
-
Điều 96: Giao dịch liên quan đến nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng uy tín, chuyên nghiệp – hỗ trợ bạn hoàn tất thủ tục nhanh chóng và hợp pháp
3. Góp vốn nhà đồng sở hữu có cần người cùng hộ đồng ý?
3.1. Trường hợp nhà đứng tên nhiều người (đồng sở hữu)
Nếu căn nhà được đồng sở hữu (cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà), thì việc góp vốn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
→ Nếu chỉ một người tự ý dùng tài sản chung để góp vốn, thì hợp đồng góp vốn có thể bị tuyên vô hiệu.
3.2. Trường hợp nhà riêng nhưng ở chung với người thân
Nếu nhà chỉ đứng tên một người, dù đang ở chung với gia đình, thì người đó có quyền định đoạt tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của người cùng hộ, trừ khi:
-
Đó là tài sản chung vợ chồng;
-
Có tranh chấp về quyền sở hữu;
-
Có cam kết sử dụng chung hoặc không được tự ý định đoạt.
4. Ví dụ minh họa thực tế
Trường hợp 1: Nhà thuộc sở hữu chung của vợ chồng
Anh A đứng tên chung sổ đỏ với vợ là chị B. Anh A muốn góp vốn bằng căn nhà để đầu tư vào công ty X nhưng không hỏi ý kiến chị B. Khi xảy ra tranh chấp, chị B yêu cầu hủy giao dịch. Tòa án tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu vì thiếu sự đồng thuận của đồng sở hữu.
Trường hợp 2: Nhà thuộc đồng sở hữu của anh em ruột
Ông C và em trai là ông D cùng được thừa kế căn nhà cha mẹ để lại. Ông C đem nhà đi góp vốn mà không thông báo. Sau đó, ông D khởi kiện. Tòa xác định đây là tài sản sở hữu chung theo phần, yêu cầu hủy phần hợp đồng góp vốn không có sự đồng thuận.
>>> Xem thêm: Một số lưu ý quan trọng trước khi tiến hành công chứng di chúc bạn nên biết
5. Hậu quả pháp lý nếu góp vốn không có sự đồng ý của đồng sở hữu
-
Hợp đồng góp vốn có thể bị tuyên vô hiệu toàn phần hoặc một phần;
-
Người đem tài sản góp vốn có thể phải bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan;
-
Tài sản có thể bị thu hồi, kê biên hoặc không được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
6. Cách góp vốn hợp pháp bằng nhà đồng sở hữu
6.1. Lập văn bản đồng thuận
Người góp vốn phải xin ý kiến và lập văn bản chấp thuận của tất cả đồng sở hữu, đặc biệt nếu là:
-
Vợ/chồng (trong thời kỳ hôn nhân);
-
Đồng sở hữu theo di chúc/thừa kế;
-
Cùng đứng tên trên sổ đỏ.
6.2. Công chứng hợp đồng góp vốn
-
Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải được công chứng hoặc chứng thực tại văn phòng công chứng;
-
Văn bản đồng thuận của đồng sở hữu nên được đính kèm trong hồ sơ công chứng.
Xem thêm:
>>> Góp vốn bằng nhà thuê: lách luật hay hợp pháp?
>>> Công chứng giấy tờ cho trẻ dưới 18 tuổi – Có gì khác người lớn?
Kết luận
Việc góp vốn nhà đồng sở hữu là hoàn toàn hợp pháp nếu có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu. Trong trường hợp người góp vốn tự ý sử dụng tài sản đang đồng sở hữu mà không được sự chấp thuận, hợp đồng sẽ tiềm ẩn nguy cơ vô hiệu và gây rắc rối pháp lý. Vì vậy, trước khi góp vốn bằng nhà đang ở chung, hãy xác định rõ quyền sở hữu, xin đầy đủ sự đồng thuận và thực hiện theo đúng trình tự pháp luật.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com