Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, góp vốn bằng tài sản là phương thức phổ biến để tham gia vào các công ty, dự án. Tuy nhiên, không ít trường hợp cá nhân, tổ chức muốn góp vốn tài sản đang tranh chấp – một hành động tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Vậy pháp luật có cho phép không? Người nhận góp vốn có nên đồng ý? Hãy cùng phân tích kỹ lưỡng qua bài viết sau.
>>> Xem thêm: Điều kiện bắt buộc để công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hợp pháp.
1. Góp vốn tài sản đang tranh chấp là gì?
1.1. Khái niệm
Góp vốn tài sản đang tranh chấp là việc một bên sử dụng tài sản mà quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản đó đang có tranh chấp pháp lý với người khác (đã bị kiện, bị ngăn chặn chuyển nhượng, hoặc đang trong quá trình phân xử) để làm vốn góp vào công ty hoặc dự án.
1.2. Ví dụ minh họa
Ông A và bà B là hai anh em đang tranh chấp quyền sở hữu mảnh đất do cha mẹ để lại. Trong khi vụ việc đang được tòa giải quyết, ông A mang mảnh đất đó đi góp vốn vào công ty C. Đây là một hình thức góp vốn bằng tài sản đang tranh chấp.
2. Căn cứ pháp lý liên quan đến góp vốn tài sản đang tranh chấp
2.1. Bộ luật Dân sự 2015
-
Điều 188: Giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền định đoạt hợp pháp đối với tài sản.
-
Điều 122: Giao dịch dân sự vô hiệu khi không có quyền định đoạt tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2.2. Luật Doanh nghiệp 2020
-
Điều 36 khoản 1: Người góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.
-
Nếu tài sản đang bị tranh chấp hoặc bị kê biên, phong tỏa thì việc chuyển quyền sở hữu có thể không thực hiện được.
3. Góp vốn tài sản đang tranh chấp có hợp pháp không?
3.1. Không đủ điều kiện pháp lý để góp vốn
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp mới được phép sử dụng để góp vốn. Khi tài sản đang có tranh chấp, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến:
-
Không đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu;
-
Không thể đảm bảo quyền lợi cho công ty nhận vốn góp;
-
Có thể bị tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu theo Điều 124 Bộ luật Dân sự.
3.2. Rủi ro khi nhận góp vốn tài sản đang tranh chấp
-
Công ty không được sở hữu tài sản như dự kiến;
-
Tài sản có thể bị thu hồi, kê biên, phong tỏa;
-
Mất vốn đầu tư, mất khả năng sử dụng tài sản;
-
Dễ bị vướng vào các vụ kiện dân sự kéo dài.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng ở những địa chỉ nào? Khám phá các địa chỉ công chứng tại các khu vực trung tâm Hà Nội
4. Các hình thức tranh chấp phổ biến liên quan đến tài sản góp vốn
-
Tranh chấp quyền sở hữu (ví dụ: đất thừa kế chưa phân chia rõ ràng);
-
Tranh chấp vợ chồng về tài sản chung – riêng;
-
Bị kê biên tài sản do liên quan vụ án dân sự hoặc hình sự;
-
Tài sản thế chấp ngân hàng đang bị xử lý nợ.
5. Ví dụ minh họa thực tế
Trường hợp 1: Ông D góp vốn vào công ty X bằng căn nhà đang tranh chấp với vợ cũ sau ly hôn. Sau 2 năm, tòa án xác định nhà thuộc quyền sở hữu chung và bác bỏ hợp đồng góp vốn. Công ty X không được sở hữu tài sản và buộc ông D phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp 2: Bà H góp vốn bằng một lô đất đang có tranh chấp với người em họ. Tuy nhiên, bà H đã ký hợp đồng ủy quyền giả mạo và sau đó bị tòa tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu do không chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp tại thời điểm giao dịch.
6. Có nên góp vốn bằng tài sản đang tranh chấp?
6.1. Không nên – trừ khi tranh chấp đã được giải quyết
-
Nếu tài sản đang bị kiện, bị kê biên hoặc có nguy cơ bị phong tỏa, tốt nhất không nên sử dụng để góp vốn;
-
Nếu buộc phải góp vốn, nên chờ kết quả phân xử của tòa án hoặc hoàn tất thủ tục giải quyết tranh chấp.
6.2. Trường hợp vẫn muốn góp vốn – cần có cam kết ràng buộc
-
Phải lập biên bản rõ ràng về tình trạng pháp lý của tài sản;
-
Người góp vốn phải cam kết hoàn trả tài sản tương đương hoặc bồi thường nếu không thể chuyển quyền;
-
Hợp đồng góp vốn nên có điều khoản xử lý rủi ro và quy định cụ thể về trách nhiệm khi tranh chấp xảy ra.
>>> Xem thêm: Chi phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được tính như thế nào
7. Giải pháp an toàn khi góp vốn bằng tài sản
7.1. Kiểm tra kỹ pháp lý tài sản
-
Xác minh giấy tờ chứng minh quyền sở hữu;
-
Kiểm tra lịch sử giao dịch, tình trạng tranh chấp, thế chấp, kê biên (nếu có).
7.2. Tư vấn luật sư trước khi giao kết hợp đồng
-
Nhận hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên viên pháp lý để đánh giá tính hợp lệ của tài sản góp vốn;
-
Đề xuất giải pháp thay thế như: góp vốn bằng tiền, hoặc chờ tài sản được giải quyết xong tranh chấp.
Xem thêm:
>>> Đất đang chờ cấp sổ có được góp vốn?
>>> Hợp đồng góp vốn công chứng xong có được sửa đổi không?
Kết luận
Góp vốn tài sản đang tranh chấp không được khuyến khích và thường không có hiệu lực pháp lý, trừ khi tranh chấp đã được giải quyết rõ ràng. Việc sử dụng tài sản chưa có quyền sở hữu hợp pháp để góp vốn có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho cả người góp vốn và công ty nhận vốn. Do đó, trước khi ký kết hợp đồng góp vốn, cần đảm bảo tài sản hoàn toàn “sạch” về mặt pháp lý và không có tranh chấp tồn tại.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com