Trong hoạt động kinh doanh, nhiều cá nhân hoặc tổ chức muốn dùng tài sản làm vốn góp vào công ty. Tuy nhiên, có không ít trường hợp người góp vốn lại sử dụng tài sản đứng tên người khác. Điều này làm phát sinh nhiều rủi ro pháp lý và tranh chấp. Vậy góp vốn bằng tài sản người khác có hợp pháp không? Pháp luật quy định thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Giải đáp thắc mắc thường gặp khi thực hiện công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Góp vốn bằng tài sản người khác là gì?

1.1. Khái niệm

Góp vốn bằng tài sản người khác là trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tài sản không đứng tên mình trên giấy tờ sở hữu (như sổ đỏ, giấy đăng ký xe, hợp đồng mua bán…) để làm vốn góp vào doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc một dự án kinh doanh.

1.2. Ví dụ minh họa

Anh A muốn góp vốn vào công ty TNHH B bằng quyền sử dụng đất nhưng mảnh đất này đứng tên mẹ anh A. Dù thực tế là tài sản do anh A mua nhưng chưa sang tên, nên về mặt pháp lý, đây là góp vốn bằng tài sản người khác đứng tên.

2. Căn cứ pháp lý về quyền góp vốn bằng tài sản

2.1. Theo Luật Doanh nghiệp 2020

  • Điều 34: Cá nhân, tổ chức có quyền góp vốn bằng tài sản hợp pháp của mình;

  • Người góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.

2.2. Theo Bộ luật Dân sự 2015

  • Điều 385: Giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sựquyền định đoạt đối với tài sản;

  • Điều 167, 188 Luật Đất đai 2013: Việc chuyển quyền sử dụng đất phải do người đứng tên trong giấy chứng nhận thực hiện.

👉 Kết luận: Nếu tài sản đứng tên người khác, người góp vốn không có quyền định đoạt, nên không thể tự ý đem tài sản đó đi góp vốn hợp pháp.

>>> Xem thêm: Quy trình thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền mới nhất

góp vốn bằng tài sản người khác

3. Có thể góp vốn bằng tài sản người khác không?

3.1. Trường hợp không được phép

  • Người góp vốn không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc định đoạt;

  • Tài sản không có ủy quyền bằng văn bản từ người đứng tên;

  • Việc góp vốn vi phạm quyền của người sở hữu tài sản.

⛔ Trong các trường hợp trên, việc góp vốn có thể bị xem là vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 (giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật).

Xem thêm:  Người chưa thành niên có được thực hiện giao dịch dân sự không?

3.2. Trường hợp được phép (nếu có sự đồng ý hợp pháp)

Người không đứng tên trên giấy tờ sở hữu có thể góp vốn nếu:

  • Được chủ sở hữu tài sản lập văn bản ủy quyền hợp pháp (công chứng/chứng thực);

  • Có hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng tài sản hợp pháp từ người đứng tên;

  • Là người đại diện theo pháp luật/ủy quyền được pháp luật công nhận.

Khi đó, việc góp vốn được xem là hợp lệ.

4. Hậu quả pháp lý nếu góp vốn bằng tài sản người khác trái phép

  • Hợp đồng góp vốn bị tuyên vô hiệu do người góp vốn không có quyền định đoạt tài sản;

  • Người góp vốn phải hoàn trả lợi ích bất chính nếu đã nhận cổ phần, lợi nhuận;

  • Có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự nếu có yếu tố lừa đảo, chiếm đoạt.

5. Ví dụ minh họa thực tế

Trường hợp 1: Bà X góp vốn vào công ty Y bằng mảnh đất do bà Z (em gái bà X) đứng tên sổ đỏ. Hai bên không làm giấy ủy quyền, không có hợp đồng chuyển nhượng. Sau khi công ty hoạt động hiệu quả, bà Z không đồng ý và kiện đòi lại đất. Tòa tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu, và buộc công ty trả lại quyền sử dụng đất cho bà Z.

Trường hợp 2: Ông H được cha mình lập giấy ủy quyền công chứng để sử dụng xe ô tô đứng tên cha làm vốn góp vào công ty. Sau khi làm thủ tục góp vốn, xe được đưa vào danh sách tài sản của doanh nghiệp. Việc góp vốn được xác nhận là hợp pháp vì có sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp.

>>> Xem thêm: Top 10 văn phòng công chứng Hà Nội đáng tin cậy

góp vốn bằng tài sản người khác

6. Làm sao để góp vốn đúng luật khi tài sản không đứng tên mình?

6.1. Chuyển quyền sở hữu trước khi góp vốn

  • Thực hiện hợp đồng mua bán, tặng cho hoặc chuyển nhượng tài sản;

  • Hoàn tất các thủ tục đăng ký sang tên theo quy định pháp luật (với đất đai, xe, nhà…).

6.2. Lập hợp đồng ủy quyền

  • Chủ tài sản lập văn bản ủy quyền có công chứng cho người góp vốn;

  • Văn bản ủy quyền phải nêu rõ nội dung được phép góp vốn, chuyển nhượng tài sản.

6.3. Ghi rõ trong hợp đồng góp vốn

  • Tài sản là của ai, có giấy tờ kèm theo chứng minh quyền định đoạt;

  • Có điều khoản cam kết và trách nhiệm của các bên liên quan.

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng chia tách đất khi tài sản thuộc sở hữu nhà nước

Xem thêm:

>>> Góp vốn bằng đất có bị chuyển nhượng trái phép không?

>>> Góp vốn bằng đất nông nghiệp: điều kiện và lưu ý

Kết luận

Việc góp vốn bằng tài sản người khác chỉ được coi là hợp pháp nếu có văn bản ủy quyền hợp lệ hoặc đã chuyển quyền sở hữu hợp pháp cho người góp vốn. Nếu không, giao dịch có nguy cơ bị vô hiệu, gây rủi ro lớn cho doanh nghiệp và các bên liên quan. Vì vậy, trước khi góp vốn, cần kiểm tra kỹ tính pháp lý của tài sản và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo luật định.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá