Bán cổ phần là hoạt động mua bán chứng khoán phổ biến giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc bán cổ phần có liên quan đến nộp thuế và hóa đơn, và điều này không phải ai cũng biết.

>>> Xem thêm: Cách đọc thông tin trên sổ hồng dễ hiểu và đơn giản nhất

1. Bán cổ phần có phải nộp thuế không?

Khi thực hiện bán cổ phần, một câu hỏi thường gặp là liệu bạn có phải nộp thuế hay không? Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, do đó, khi bán cổ phần, cổ đông phải tuân theo quy định về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phần sẽ phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần (không tính theo chênh lệch giữa giá mua và giá bán).

Điều này có nghĩa là, cho dù bạn chuyển nhượng cổ phần với giá giống nhau, bạn vẫn phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định.

1. Bán cổ phần có phải nộp thuế không?

>>> Xem thêm: Công chứng văn bản thừa kế cần chuẩn bị những giấy tờ quan trọng gì?

Việc chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định dựa trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần, và cách tính này có sự khác biệt như sau:

– Chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.

– Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: Giá chuyển nhượng có thể là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, giá thực tế chuyển nhượng, hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.

Về thuế suất và cách tính thuế:

+ Thuế suất: Các cá nhân thực hiện chuyển nhượng chứng khoán phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

+ Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Lưu ý:

– Trong trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần là cổ đông sáng lập, có những quy định cụ thể:

+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác. Chỉ khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, cổ phần này mới được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập.

Xem thêm:  Công chứng là gì? Phân biệt công chứng và chứng thực?

+ Đối với cổ phần được thêm sau khi công ty đã thành lập, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho người khác.

– Khi cổ đông sáng lập thực hiện chuyển nhượng cổ phần, công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Điều này áp dụng trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020. Thời hạn để thực hiện thủ tục này là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn quy trình làm thủ tục công chứng giấy ủy quyền đơn giản dễ hiểu nhất

2. Có cần xuất hóa đơn không?

Mặc dù hoạt động chuyển nhượng cổ phần không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng), nhưng theo quy định, vẫn phải xuất hóa đơn GTGT. Tuy nhiên, trên hóa đơn này sẽ chỉ ghi thông tin về giá thanh toán mà không ghi số thuế GTGT và phần này sẽ được gạch bỏ.

Căn cứ theo điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không chịu thuế GTGT như sau:

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

2. Bán cổ phần có cần xuất hóa đơn không?

>>> Xem thêm: Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả chi tiết dễ hiểu tránh lừa đảo

Điểm 2.1 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trong hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng bán giá là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Ngoài ra, Công văn 87757/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về hóa đơn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn cũng hướng dẫn:

[…]

– Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ. Khi xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, công ty ghi dòng giá bán trên hóa đơn là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

[…]

Dựa trên quy định nêu trên, khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động chuyển nhượng cổ phần, mặc dù không phải nộp thuế GTGT, nhưng vẫn cần phải xuất hóa đơn GTGT.

Xem thêm:  Tước vương miện hoa hậu trong trường hợp nào?

Trên đây là giải đáp về: Thuế và hoá đơn khi bán cổ phần: Quy định và thủ tục thế nào? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khoá tìm kiếm

>>> Chế độ nghỉ của sĩ quan trong Quân đội như thế nào?

>>> Dịch vụ công chứng ngoài giờ hành chính uy tín tại Hà Nội

>>> Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ ai chịu? Chi phí tính như thế nào?

>>> Những câu hỏi thường gặp về thủ tục công chứng di chúc . Phí công chứng di chúc tính như thế nào?

>>> Cách tính phí công chứng theo biểu giá đang áp dụng hiện nay

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *