Phần diện tích đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc các Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất khác hiện nay để thực hiện việc hợp thức hóa thì vẫn còn rất nhiều vấn đề. Vậy thế nào là phần diện tích đất tăng thêm? Phần diện tích đó có được cấp Sổ đỏ không? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Địa chỉ những văn phòng công chứng uy tín hàng đầu ở Hà Nội là gì? Có văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật hay không?
1. Tại sao lại có phần diện tích đất tăng thêm?
Diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch so với các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được cấp trước đó, chủ yếu do 03 nguyên nhân sau đây:
- Thứ nhất, do đo đạc chưa chính xác
- Thứ hai, do người sử dụng đất lấn, chiếm mà có được
- Thứ ba, do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
Tùy thuộc vào mỗi nguyên nhân khác nhau mà cách xử lý và số tiền nộp phạt (nếu có) khi thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận là khác nhau.
2. Cách xử lý khi có phần diện tích đất tăng thêm
Căn cứ vào Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận đối với phần đất tăng thêm thì cách xử lý sẽ phụ thuộc vào các trường hợp như sau:
2.1. Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất không thay đổi
Ranh giới thửa đất đang sử dụng không có thay đổi gì so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận; đồng thời, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Hay nói cách khác, khi ranh giới không thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (áp dụng đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc áp dụng đối với trường hợp thửa đất gốc đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu).
>>> Xem thêm: Có nên thực hiện giải quyết các vấn đề về nhà đất ở văn phòng công chứng hay không? Địa chỉ văn phòng công chứng quận Cầu Giấy.
2.2. Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất có thay đổi
Nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận (tuy nhiên, không chắc chắn được cấp).
Lưu ý: Nguyên tắc xử lý trên mang tính định hướng bắt buộc chung, còn quy định cụ thể hãy xem chi tiết tại mục thủ tục ở phần 3 dưới đây.
3. Thủ tục thực hiện cấp, cấp đổi Sổ đỏ đối với diện tích đất tăng thêm
Trường hợp 1: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
* Nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất:
– Công việc người sử dụng đất cần thực hiện:
+ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc.
+ Riêng trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực thì phải:
- Nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (bản chất là cấp đổi chứ không phải cấp lần đầu).
- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất.
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
>>> Xem thêm: Ở Hà Nội có văn phòng công chứng nào thực hiện dịch vụ làm sổ đỏ đối với phần diện tích đất tăng thêm hay không?
– Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai
+ Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm.
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
+ Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
* Nếu thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận (có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận).
– Công việc của người sử dụng đất cần làm:
Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc.
– Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
+ Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Trường hợp 2: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
* Thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, diện tích đất tăng thêm chưa có Giấy chứng nhận.
– Việc người sử dụng đất cần làm: Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
– Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
+ Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
* Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận (phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận) thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất.
Trường hợp 3: Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
* Quy định về cách xử lý, điều kiện, diện tích được cấp
– Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
* Quy định về thủ tục cấp, cấp đổi
– Nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:
+ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
- Trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
– Nếu thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận (nhưng có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện được cấp) thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với toàn bộ diện tích thửa đất.
Như vậy, phần diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được công nhận hoặc không công nhận tùy vào từng trường hợp đã phân tích ở trên. Đồng thời sẽ có cách xử lý, thủ tục thực hiện khác nhau.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khóa tìm kiếm:
>>> Hướng dẫn công chứng hợp đồng ủy quyền, Công chứng hợp đồng ủy quyền và những hồ sơ cần chuẩn bị?
>>> Công chứng hợp đồng có mất phí hay không? Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là bao nhiêu?
>>> Mua bán nhà đất tiến hành như thế nào? Thủ tục công chứng mua bán nhà đất cần những giấy tờ gì?
>>> Thủ tục làm sổ đỏ cần những gì? Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói, uy tín hàng đầu Hà Nội?
>>> Bên bán hủy hóa đơn đã kê khai thuế và hình thức xử lý?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch