Việc mất mát hoặc bị người khác chiếm giữ sổ đỏ là một vấn đề nan giải đối với chủ sở hữu tài sản. Để khắc phục tình huống này và tái lập quyền sở hữu, quy trình lấy lại sổ đỏ đòi hỏi sự tập trung và tuân thủ các quy định pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về cách thức và quy trình chi tiết trong việc lấy lại sổ đỏ khi bị chiếm giữ bởi người khác.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Hà Nội làm việc thứ 7, chủ nhật có thu thêm phụ phí không?

1. Quy định của pháp luật về sổ đỏ như thế nào?

Ngày nay, quá trình thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai đòi hỏi các chủ thể phải tiến hành đăng ký và sang tên tài sản với cơ quan nhà nước. Sổ đỏ, hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đóng một vai trò không thể phủ nhận trong việc này. Tuy nhiên, để hiểu rõ về các quy định hiện nay liên quan đến sổ đỏ, chúng ta cần tập trung vào những điều quan trọng sau đây.

Trong hệ thống pháp luật, sổ đỏ không chỉ là một thuật ngữ thông thường mà người dân sử dụng mà còn là một loại giấy tờ có giá trị theo quy định của pháp luật. Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đặt ra định nghĩa về tài sản, trong đó giấy tờ có giá cũng được xác định là một phần của tài sản.

Quan trọng hơn, theo quy định tại khoản 16 của Điều 3 Luật đất đai năm 2013, sổ đỏ được định nghĩa rõ ràng là một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác liên quan đến đất. Điều này có nghĩa là sổ đỏ là một công cụ pháp lý chính thức để xác nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, không chỉ đơn thuần là một văn bản thường nhật.

Quy định của pháp luật về sổ đỏ như thế nào?

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể liên quan đến xử lý hành vi chiếm giữ sổ đỏ một cách trái pháp luật. Việc này đặt ra thách thức cho việc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và đòi hỏi sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật để đảm bảo tính công bằng và bảo vệ tài sản của người dân.

>>> Xem thêm: Cách kiểm tra sổ đỏ thật giả năm 2024 tại nhà đơn giản chính xác bạn đã biết?

2. Cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ thế nào?

Hiện nay, tình trạng chiếm giữ sổ đỏ một cách trái phép là vấn đề đau đầu đối với nhiều chủ sở hữu tài sản. Trong trường hợp này, việc lấy lại sổ đỏ đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ các quy định pháp luật. Dưới đây là những cách phổ biến để giải quyết tình trạng này:

  • Báo mất và cấp lại sổ đỏ: Trong trường hợp sổ đỏ bị mất, chủ sở hữu có thể liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để báo mất và yêu cầu cấp lại sổ mới. Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do mất.
  • Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã: Chủ sở hữu có thể khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc mất sổ đỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013. Sau đó, Nhà nước sẽ thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Niêm yết thông báo mất: UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã sau khi tiếp nhận khai báo từ hộ gia đình hoặc cá nhân.
  • Xác định rõ quyền sở hữu: Trước khi thực hiện bất kỳ thủ tục nào, cần xác định rõ quyền sở hữu trên sổ đỏ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là công cụ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, không phải là tài sản.
Xem thêm:  Tinh giản biên chế trong trường hợp nào phải hoàn trả tiền trợ cấp?

Tuy nhiên, đáng lưu ý rằng hiện tại, pháp luật chưa có chế tài cụ thể đối với việc chiếm giữ sổ đỏ trái phép. Do đó, quy trình lấy lại sổ đỏ vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng và sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết.

3. Có thể khởi kiện lấy lại sổ đỏ bị người khác lấy mất được hay không?

Hiện nay đối với một số loại tranh chấp đất đai, nếu như không thể hòa giải, cũng không thể thỏa thuận được thì con đường được nhiều người lựa chọn nhất khi giải quyết tranh chấp chính là khởi kiện đến tòa án. Vậy hiện nay nếu như sổ đỏ bị người khác lấy mà đòi không được thì có được kiện ra tòa hay không? Tòa án có giải quyết vụ việc sổ đỏ bị lấy mất được không theo quy định? Vấn đề này gồm có:

Sổ đỏ không phải là một loại tài sản tuy nhiên, sổ đỏ được xem là một chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp, vì thế nếu chủ sở hữu sổ đỏ bị chiếm giữ sổ đỏ thì có thể sẽ bị ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất, quyền dân sự của bản thân có thể dẫn đến thiệt hại cho chủ sở hữu (nhất là trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất).

Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền…

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có Điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.”

Và theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp…

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. 

Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả cho người mua chung cư khi mua qua trung gian môi giới.

4. Xin cấp lại sổ đỏ như thế nào cho đúng theo quy định?

Đối với trường hợp xin cấp lại sổ đỏ do bị mất thì người xin cấp lại sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Xin cấp lại sổ đỏ như thế nào cho đúng theo quy định?

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu tiên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.

Xem thêm:  Đất công cộng đơn vị ở là gì? Quy chuẩn quy hoạch xây dựng đất công cộng đơn vị ở thế nào?

– Văn  phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa đo địa chính thừa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi: Lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ như thế nào?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Hướng dẫn cách tính chi phí công chứng, cách tính chi phí công chứng nhà đất và chung cư chính xác nhất.

>>> Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, chi phí đổi, cấp lại sổ đỏ mới có đắt không?

>>> Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?.

>>> Phòng công chứng uy tín, công chứng nhanh nhất tại Hà Nội.

>>> Biển số định danh có thể bán cho người khác được không?


Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *