Tài sản góp vốn là một hình thức phổ biến trong hoạt động thành lập, đầu tư hoặc mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu tài sản sau khi đã dùng tài sản đó để góp vốn lại muốn sử dụng chính tài sản đó để thế chấp vay ngân hàng. Vậy, có thể công chứng hợp đồng thế chấp bằng tài sản đã dùng để góp vốn không? Vấn đề này phụ thuộc vào quyền sở hữu hiện tại đối với tài sảnthỏa thuận giữa các bên trong việc góp vốn.

>>> Xem thêm: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng thế chấp đã công chứng được quy định ra sao? Tham khảo chi tiết tại công chứng hợp đồng thế chấp.

⚖️ Căn cứ pháp lý điều chỉnh

  • “Bộ luật Dân sự 2015”

  • “Luật Doanh nghiệp 2020”

  • “Luật Công chứng 2024”

  • “Luật Đất đai 2024” (nếu tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở…)

  • “Nghị định 102/2017/NĐ-CP” về đăng ký biện pháp bảo đảm

Phân tích pháp lý: Góp vốn rồi có còn được thế chấp?

công chứng hợp đồng thế chấp bằng tài sản góp vốn

Trường hợp 1: Tài sản đã góp vốn và hoàn tất chuyển quyền sở hữu

Theo khoản 1 Điều 35 “Luật Doanh nghiệp 2020”:

“Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, sau khi đã góp vốn xong, tài sản (ví dụ quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô…) đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp, không còn là của cá nhân. Khi đó, người góp vốn không còn quyền định đoạt, nên không được phép dùng tài sản này để ký hợp đồng thế chấp riêng, kể cả khi công chứng viên tham gia.

Do đó, nếu vẫn yêu cầu công chứng hợp đồng thế chấp bằng tài sản này, thì công chứng viên sẽ từ chối theo quy định tại khoản 4 Điều 43 “Luật Công chứng 2024”:

“Công chứng viên có quyền từ chối công chứng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.”

Trường hợp 2: Tài sản đang trong quá trình góp vốn, chưa hoàn tất chuyển quyền sở hữu

Nếu việc góp vốn chưa được ghi nhận bằng văn bản bàn giao, chưa hoàn tất thủ tục sang tên (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu như đất đai, xe cộ…), thì tài sản vẫn thuộc sở hữu cá nhân. Khi đó:

  • Cá nhân vẫn có quyền thế chấp (trừ khi có ràng buộc trong hợp đồng góp vốn)

  • Tuy nhiên, cần thông báo rõ cho bên nhận thế chấp và công chứng viên

Xem thêm:  Danh sách các văn phòng luật sư tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Khi công chứng, công chứng viên có thể yêu cầu các giấy tờ chứng minh tài sản vẫn thuộc sở hữu hợp pháp của bên thế chấp và tài sản không bị ràng buộc quyền sở hữu bởi doanh nghiệp.

📌 Ví dụ minh họa thực tế

Anh N sử dụng căn nhà của mình để góp vốn thành lập công ty TNHH X. Sau khi hoàn tất hồ sơ góp vốn, công ty đã đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vài tháng sau, anh N muốn dùng căn nhà này thế chấp vay vốn ngân hàng.

Công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng thế chấp với lý do: tài sản không còn thuộc sở hữu cá nhân anh N mà là tài sản của pháp nhân (công ty). Nếu muốn thế chấp, phải có quyết định của Hội đồng thành viên công ty, và công ty phải là bên ký kết, không phải cá nhân.

>>> Xem thêm: Có nên tự làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu hay thuê dịch vụ?

📑 Những lưu ý quan trọng khi công chứng hợp đồng thế chấp bằng tài sản góp vốn

công chứng hợp đồng thế chấp bằng tài sản góp vốn

1. Kiểm tra quyền sở hữu hiện tại

Chỉ khi vẫn còn là chủ sở hữu, người góp vốn mới có thể dùng tài sản để thế chấp cá nhân. Nếu tài sản đã chuyển sang pháp nhân, việc công chứng phải do pháp nhân thực hiện.

2. Lưu ý về thỏa thuận cấm định đoạt

Ngay cả khi tài sản vẫn đứng tên cá nhân, nếu trong hợp đồng góp vốn có điều khoản cấm định đoạt, hoặc đang trong thời gian phong tỏa, kê biên… thì không đủ điều kiện công chứng thế chấp.

3. Minh bạch với bên nhận thế chấp

Phải cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản cho ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Nếu che giấu, việc thế chấp có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 123 “Bộ luật Dân sự 2015” do giao dịch có đối tượng không hợp pháp.

>>> Xem thêm: Lịch làm việc cụ thể của văn phòng công chứng thứ 7, chủ nhật năm 2025

Kết luận

Tài sản đang được dùng để góp vốn chỉ có thể công chứng hợp đồng thế chấp khi vẫn thuộc sở hữu hợp pháp của người thế chấp và không bị ràng buộc bởi điều cấm trong thỏa thuận góp vốn hoặc pháp luật. Việc xác minh tình trạng pháp lý của tài sản trước khi công chứng là bước không thể bỏ qua để tránh rủi ro giao dịch vô hiệu hoặc tranh chấp sau này.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Xem thêm:  “Ghép ảnh nhằm bôi nhọ người khác bị phạt như thế nào?

Các bài viết liên quan:

>>> Hợp đồng chia tách nhà đất: Cách xử lý khi có tranh chấp

>>> Cần lưu ý gì khi ký kết hợp đồng thế chấp nhà đất?

>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?

>>> Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất: Tại sao cần phải công chứng và cách thực hiện

>>> Phát hiện di chúc giả sau khi công chứng? Xử lý thế nào khi bị giả mạo công chứng văn bản thừa kế

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá