Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày? Pháp luật liệu có đặt ra giới hạn nào đối với vấn đề này không. Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.

>>> Xem thêm: Công chứng và chứng thực có phải là một hay không? Phân biệt công chứng và chứng thực.

1. Nghỉ phép phải báo trước không?

Bộ luật Lao động năm 2019 không chứa quy định cụ thể về thời gian xin nghỉ phép phải báo trước khi xin nghỉ phép. Tuy nhiên, Điều 113 Khoản 4 của Bộ luật Lao động nêu rõ rằng, người sử dụng lao động cần thiết lập lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho họ.

Nghỉ phép có phải báo trước không?

Theo đó, người lao động sẽ được biết lịch nghỉ hàng năm cụ thể được xác định bởi người sử dụng lao động. Khi đến ngày được ghi trong lịch nghỉ hàng năm, người lao động có quyền nghỉ phép mà không cần báo trước.

Tuy nhiên, nếu người lao động muốn nghỉ phép trong thời gian linh hoạt hơn, họ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động. Pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ tốt hơn cho người lao động.

Để đảm bảo sự thuận tiện trong việc sắp xếp công việc khi người lao động xin nghỉ, họ cần thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian thông báo trước có thể được thỏa thuận giữa hai bên và không bị giới hạn về số ngày cụ thể.

Thực tế, nhiều doanh nghiệp chưa công bố lịch nghỉ hàng năm cụ thể, mà thay vào đó cho phép người lao động nghỉ linh hoạt khi cần. Để cân nhắc lợi ích của cả hai bên, thường người sử dụng lao động yêu cầu thông báo trước thời gian hợp lý. Các trường hợp nghỉ đột xuất với lý do chính đáng thường được chấp nhận mà không cần báo trước.

>>> Xem thêm: So sánh giữa phí công chứng tại các văn phòng công chứng ở nội thành Hà Nội và phí công chứng tại các cơ quan nhà nước

2. Có giới hạn ngày nghỉ phép không?

Theo Điều 113 Khoản 4 của Bộ luật Lao động, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để xác định thời điểm nghỉ hàng năm thành nhiều kỳ nghỉ hoặc nghỉ gộp, với điều kiện tối đa là mỗi 03 năm một lần.

Có thời hạn nghỉ phép không?

Luật không đặt giới hạn cụ thể về số ngày nghỉ trong mỗi kỳ nghỉ. Tuy nhiên, tổng thời gian nghỉ của tất cả các kỳ nghỉ trong một năm không được vượt quá số ngày nghỉ phép quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động, như sau:

  • Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng:
    • Nếu làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ 12 ngày làm việc mỗi năm.
    • Nếu làm việc trong các điều kiện đặc biệt như chưa thành niên, người khuyết tật, làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm, được nghỉ 14 ngày làm việc mỗi năm.
    • Nếu làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, được nghỉ 16 ngày làm việc mỗi năm.
    Ngoài ra, người lao động có thể được cộng thêm một ngày phép cho mỗi 05 năm làm việc theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động.
  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Xem thêm:  Trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại

Lưu ý, trong trường hợp nghỉ phép gộp mỗi 03 năm một lần

3. Công ty có quyền không cho nhân viên nghỉ phép không?

Nghỉ phép năm là quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện các quy định về nghỉ phép năm tại Bộ luật Lao động, cho người lao động nghỉ phép theo đúng thời gian quy định.

>>> Xem thêm: Theo quy định của pháp luật thì văn phòng công chứng có được thực hiện công chứng thứ 7 chủ nhật  hay không?

Trường hợp không cho nhân viên nghỉ phép năm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng về lỗi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết theo khoản 2 điều 18 Nghị Định 12/2022/ND-CP.

Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt còn tăng gấp đôi từ 20 đến 40 triệu đồng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến nội dung nghỉ phép của người lao động. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

Xem thêm:  Nhà đang trả góp có được coi là di sản thừa kế không?

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khoá tìm kiếm:

>>> Văn phòng thực hiện công chứng hợp đồng thuê nhà với phí công chứng hợp đồng thuê nhà rẻ tại Hà Nội

>>> Công ty dịch thuật đa ngôn ngữ tại nội thành Hà Nội cung cấp dịch vụ uy tín, giá rẻ, cung cấp dịch vụ ngay tại nhà?

>>> Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần những giấy tờ gì và văn phòng công chứng thực hiện thủ tục này nhanh gọn giá rẻ.

>>> Mẹo hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả tại nhà đơn giản và bị xử phạt thế nào khi làm sổ đỏ giả?

>>> Đăng kiểm xe và những điều cần lưu ý

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *