Trong thực tiễn thừa kế hiện nay, di sản nghệ thuật như tranh, tượng, tác phẩm sưu tầm, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hay cổ vật có giá trị văn hóa – lịch sử ngày càng xuất hiện nhiều trong hồ sơ khai nhận di sản. Không giống các tài sản thông thường, tài sản nghệ thuật vừa mang giá trị vật chất vừa gắn với quyền tác giả, quyền liên quan và yếu tố tinh thần của người sáng tạo. Việc nhận di sản từ tài sản nghệ thuật đòi hỏi người thừa kế phải tuân thủ những thủ tục pháp lý chặt chẽ nhằm xác lập quyền sở hữu hợp pháp. Bài viết dưới đây phân tích đầy đủ thủ tục nhận di sản từ tài sản nghệ thuật theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

>>> Xem thêm: Những trường hợp hi hữu từng xảy ra tại văn phòng công chứng

1. Tài sản nghệ thuật có được coi là di sản thừa kế không?

di sản từ tài sản nghệ thuật

Theo “Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015”, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tranh vẽ, tượng điêu khắc, tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh, cổ vật hoặc hiện vật nghệ thuật đều là tài sản hữu hình, có thể trở thành di sản thừa kế.

Ngoài giá trị vật chất, nhiều di sản nghệ thuật còn gắn với quyền tác giả. Theo “Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022)”, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, trong đó quyền tài sản có thể được thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Phân loại di sản nghệ thuật trong thừa kế

Việc xác định đúng loại di sản nghệ thuật là bước quan trọng để áp dụng thủ tục nhận di sản phù hợp, bao gồm:

  • Tác phẩm nghệ thuật do người chết trực tiếp sáng tạo;

  • Tác phẩm sưu tầm, mua bán hợp pháp;

  • Cổ vật, bảo vật có giá trị lịch sử – văn hóa;

  • Tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả, quyền khai thác thương mại.

Mỗi loại di sản có yêu cầu chứng minh quyền sở hữu và phạm vi thừa kế khác nhau.

>>> Xem thêm: Ưu điểm nổi bật của dịch vụ sổ đỏ trọn gói tại các văn phòng công chứng uy tín

3. Điều kiện nhận di sản từ tài sản nghệ thuật

Người thừa kế chỉ được nhận di sản nghệ thuật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

  • Có căn cứ thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

  • Tài sản nghệ thuật không thuộc diện bị cấm lưu thông;

  • Không có tranh chấp tại thời điểm nhận di sản;

  • Đối với cổ vật, hiện vật đặc biệt phải đáp ứng quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Theo “Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015”, cá nhân có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

4. Hồ sơ nhận di sản từ tài sản nghệ thuật

4.1. Hồ sơ của người để lại di sản

  • Giấy chứng tử;

  • Di chúc hợp pháp (nếu có);

  • Tài liệu chứng minh quyền sở hữu tác phẩm nghệ thuật;

  • Giấy chứng nhận quyền tác giả (nếu có).

Xem thêm:  Tận dụng phép năm của nhân viên, công ty phải trả lương thế nào?

4.2. Hồ sơ của người thừa kế

  • Giấy tờ tùy thân hợp pháp;

  • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế;

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có nhiều người thừa kế).

4.3. Hồ sơ bổ sung đặc thù

  • Văn bản xác nhận nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm nghệ thuật;

  • Biên bản định giá tài sản nghệ thuật (nếu cần phân chia).

>>> Xem thêm: Tại sao nhiều người chọn Công chứng di chúc thay vì viết tay đơn thuần

5. Trình tự, thủ tục nhận di sản nghệ thuật

di sản từ tài sản nghệ thuật

5.1. Xác định phạm vi di sản

Cần làm rõ:

  • Di sản bao gồm giá trị vật chất hay cả quyền tài sản;

  • Thời hạn bảo hộ quyền tác giả còn hay đã hết;

  • Quyền khai thác, sao chép, trưng bày có được chuyển giao hay không.

5.2. Thực hiện công chứng văn bản nhận di sản

Theo “Điều 57 Luật Công chứng 2014”, người thừa kế phải lập văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại tổ chức hành nghề công chứng.

5.3. Niêm yết công khai việc nhận di sản

Việc niêm yết được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản theo “Điều 18 Luật Công chứng 2014”.

5.4. Hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu

Sau khi công chứng, người thừa kế được xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với di sản nghệ thuật và có quyền định đoạt theo quy định của pháp luật.

6. Thừa kế quyền tác giả đối với di sản nghệ thuật

Theo “Điều 40 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022)”, quyền tài sản của tác giả được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo sau năm tác giả chết. Quyền nhân thân, trừ quyền công bố tác phẩm, không được thừa kế.

Như vậy, người thừa kế có thể:

  • Khai thác giá trị kinh tế của tác phẩm;

  • Cho phép sao chép, trưng bày, triển lãm;

  • Nhận tiền bản quyền từ tác phẩm nghệ thuật.

7. Một số lưu ý pháp lý quan trọng

  • Không nhầm lẫn giữa quyền sở hữu vật chất và quyền tác giả;

  • Cẩn trọng với tác phẩm nghệ thuật chưa rõ nguồn gốc;

  • Trường hợp di sản là cổ vật, bảo vật phải tuân thủ “Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)”;

  • Nên tiến hành định giá chuyên nghiệp đối với tài sản nghệ thuật có giá trị lớn.

Kết luận

Thủ tục nhận di sản từ tài sản nghệ thuật không chỉ là vấn đề phân chia tài sản mà còn liên quan đến bảo hộ quyền tác giả và giá trị văn hóa – tinh thần của tác phẩm. Việc thực hiện đúng trình tự pháp luật sẽ giúp người thừa kế xác lập quyền sở hữu hợp pháp và khai thác hiệu quả di sản nghệ thuật. Trong bối cảnh tài sản nghệ thuật ngày càng có giá trị kinh tế cao, việc hiểu rõ quy định pháp luật là yếu tố then chốt để tránh tranh chấp và rủi ro pháp lý.

Xem thêm:  Đất cấp Sổ đỏ lần đầu có phải ký giáp ranh: Chi tiết vấn đề

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Tự ý định đoạt tài sản chung: Người còn lại bảo vệ quyền ra sao?

>>> Quy trình tòa án giải quyết vụ án ly hôn chi tiết từng bước

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hướng dẫn công chứng hợp đồng mua bán chung cư mini

>>> Công chứng ngoài trụ sở tại nhà riêng – An toàn, tiện ích

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng hướng dẫn chi tiết & thủ tục

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá