Thực tế, không ít trường hợp chủ nhà sau khi hoàn thành xây dựng mới “hoảng hốt” đến xin Giấy phép xây dựng. Theo đó, nếu không thuộc trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà mà không có giấy phép có thể bị xử phạt theo quy định.

>>> Xem thêm: Trường hợp nào được coi di chúc miệng là hợp pháp? Nhờ người khác đi công chứng hộ thì di chúc có đúng luật không?

1. Xin giấy phép xây dựng sau khi xây nhà có được không?

Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020 nêu rõ:

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

>>> Xem thêm: Cần thực hiện dịch thuật lấy ngay liên hệ tại đâu đảm bảo về chất lượng, thời gian và giá cả hợp lý?

Như vậy, trước khi tiến hành xây dựng công trình nhà ở, việc yêu cầu Giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền là bắt buộc. Giấy phép xây dựng bao gồm các loại sau đây:

  • Giấy phép xây dựng mới;
  • Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
  • Giấy phép di dời công trình;
  • Giấy phép xây dựng có thời hạn.
1. Xin giấy phép sau khi xây nhà có được không?

Theo Điều 30 của Luật Xây dựng 2020, một số trường hợp sau đây được miễn khỏi việc yêu cầu Giấy phép xây dựng:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: 05 lưu ý khi kí hợp đồng thuê nhà trọ mà người lao động cần biết để tránh bị lừa

Trong đó, nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và đáp ứng các yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ, và bảo vệ môi trường;

  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp Giấy phép xây dựng theo quy định;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Xem thêm:  Nghỉ chăm bố mẹ ốm, người lao động được hưởng chế độ gì?

Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Theo các căn cứ nêu trên để xác định hành vi xây nhà không có Giấy phép xây dựng có bị xử lý hay không cần xác định nhà, công trình được xây dựng có thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng hay không.

Trường hợp xây dựng nhà, công trình không thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng thì bắt buộc phải xin Giấy phép xây dựng trưới khi thi công xây dựng. Điều này cũng có nghĩa, không được phép xây xong nhà, công trình rồi mới xin cấp Giấy phép xây dựng.

2. Quy trình xử lý khi xây nhà mà thiếu giấy phép xây dựng thế nào?

2. Quy trình xử lý khi xây nhà mà thiếu giấy phép xây dựng thế nào?

Trường hợp xây nhà không có Giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Cụ thể, theo khoản 7, Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, mức phạt đối với công trình không có Giấy phép xây dựng được quy định như sau:

Vi phạm lần đầuTiếp tục vi phạm (trước khi có quyết định xử phạt)Đã bị xử phạt mà tái phạm (chưa đến mức xử lý hình sự)
Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻTừ 60 – 80 triệu đồngTừ 100 – 120 triệu đồngTừ 120 – 140 triệu đồng
Xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khácTừ 80 – 100 triệu đồngTừ 120 – 140 triệu đồngTừ 140 – 160 triệu đồng
Xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựngTừ 120 – 140 triệu đồngTừ 400 – 500 triệu đồngTừ 950 triệu – 01 tỷ đồng

Trường hợp công trình đang thi công xây dựng mà không có giấy phép thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định nêu trên thì người có thẩm quyền có trách nhiệm:

Xem thêm:  Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào?

–  Lập biên bản vi phạm hành chính

– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.

Cùng với đó, người có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.

Trên đây là giải đáp câu hỏi Xây nhà rồi mới xin giấy phép xây dựng, có sao không? 

Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khóa tìm kiếm:

>>> Địa chỉ văn phòng công chứng gần nhất thực hiện công chứng, sao y giấy tờ uy tín tại Hà Nội

>>> Hướng dẫn thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc khi mua nhà chung cư.

>>> Muốn công chứng hợp đồng mua bán nhà tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

>>> Tại quận Đống Đa có văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật không?

>>> Thủ tục khai sinh mới nhất hiện nay : Hướng dẫn chi tiết

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *