Thường thường, khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào, các bên thường lựa chọn việc ký kết hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý và cam kết cụ thể. Một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến là hợp đồng uỷ quyền. Tuy nhiên, một câu hỏi phát sinh là liệu việc ủy quyền bằng lời nói liệu có giá trị pháp lý hay là không?
>>> Xem thêm : Danh sách văn phòng công chứng quận hoàng mai uy tín, lấy nhanh không cần phải chờ đợi lâu
1. Ủy quyền bằng nói có giá trị pháp lý không?
Theo quy định tại Điều 562 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng uỷ quyền là một thỏa thuận giữa các bên trong đó:
- Bên uỷ quyền có thể phải chi trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền, điều này có thể được thoả thuận hoặc quy định theo luật.
- Bên nhận uỷ quyền sẽ đại diện, thay mặt cho bên uỷ quyền để thực hiện các công việc, giao dịch, hợp đồng, hoặc thoả thuận với người thứ ba.
Do đó, hợp đồng uỷ quyền được xem xét là một giao dịch dân sự, và hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại khoản 1 của Điều 119 trong Bộ luật Dân sự, bao gồm việc sử dụng lời nói, văn bản hoặc cử chỉ cụ thể.
Vì vậy, hoàn toàn có thể ủy quyền bằng lời nói. Tuy nhiên, nếu luật định rằng việc uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản, có sự công chứng hoặc chứng thực, hoặc đăng ký, thì các bên phải tuân theo quy định đó của luật.
Tóm lại, nếu không có quy định cụ thể khác trong luật, thì có thể ủy quyền bằng lời nói . Điều kiện để hợp đồng uỷ quyền bằng lời nói có hiệu lực được quy định tại Điều 117 trong Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Về chủ thể của hợp đồng uỷ quyền: Các bên phải có năng lực pháp lý dân sự, có khả năng hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được thực hiện, và tham gia vào việc uỷ quyền hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng uỷ quyền không vi phạm các quy định cấm của luật và không xâm phạm đạo đức xã hội.
- Nếu luật định rằng hợp đồng uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản hoặc định dạng cụ thể khác, thì việc tuân theo quy định đó là bắt buộc.
>>> Xem thêm : Đăng ký làm sổ đỏ online dành cho đất nông nghiệp có được không? Có mất nhiều phụ phí hay không?
2. Có được ủy quyền lại bằng lời nói không?
Bên cạnh việc uỷ quyền bằng lời nói, nhiều người còn có thắc mắc về khả năng uỷ quyền lại cũng thông qua lời nói. Về vấn đề này, Điều 564 của Bộ luật Dân sự đã điều chỉnh như sau:
Điều 564. Ủy quyền lại
[…]- Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Dựa trên quy định này, uỷ quyền lại chỉ có thể được thực hiện bằng lời nói nếu hợp đồng uỷ quyền ban đầu cũng đã được thể hiện qua hình thức này. Để được uỷ quyền lại, người uỷ quyền cần tuân theo các điều kiện sau:
- Phải có sự đồng ý của bên uỷ quyền ban đầu.
- Phải có sự kiện bất khả kháng khiến cho việc tiếp tục uỷ quyền cho người khác là cần thiết, vì không có khả năng thực hiện giao dịch dựa trên hợp đồng uỷ quyền ban đầu để bảo vệ lợi ích của bên uỷ quyền.
- Khi thực hiện uỷ quyền lại, phạm vi uỷ quyền không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.
3. Khi nào ủy quyền phải lập thành văn bản?
>>> Xem thêm : Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật không thu thêm phụ phí ngoài giờ, công chứng tận nhà mà bạn nên biết.
Về trường hợp mà việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản, hiện tại luật pháp quy định nhiều điều kiện và tình huống cụ thể. Dưới đây là một số ví dụ:
- Uỷ quyền đăng ký hộ tịch trừ đăng ký kết hôn, kết hôn lại, nhận cha mẹ con: Trong trường hợp này, việc lập hợp đồng uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản và cần chứng thực theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
- Xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1: Để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1, việc lập hợp đồng uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản theo khoản 3 của Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Nhờ mang thai hộ: Trong trường hợp này, vợ chồng một trong hai bên phải lập hợp đồng uỷ quyền bằng văn bản có công chứng theo quy định tại Khoản 2 của Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Trên đây là toàn bộ những giải đáp về Ủy quyền bằng lời nói có được pháp luật công nhận không?
Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm các tìm kiếm liên quan:
>>> Các bước kiểm tra sổ đỏ giả cực đơn giản tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể thực hiện ngay và luôn.
>>> Di chúc miệng trường hợp nào thì được coi là di chúc hợp pháp? Công chứng di chúc thì nên công chứng ở đâu?
>>> Hợp đồng thuê nhà và những điều khoản cần đặc biệt lưu ý để bảo vệ quyền lợi đối với bên thuê cũng như bên cho thuê
>>> Dịch thuật đa ngôn ngữ chi phí rẻ, uy tín, nhanh chóng, chuyên nghiệp tại Hà Nội mà ai cũng nên biết
>>> Khoản hỗ trợ học phí của sinh viên sư phạm có thể sẽ bị cắt?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch