Hiểu rõ quy định về thuế và lệ phí trong quá tình xây nhà ở giúp người dân nắm bắt đúng nghĩa vụ của mình và kiểm tra sự thực hiện của cơ quan nhà nước.

>>>Xem thêm: Cách xem thửa đất, cách đọc thông tin sổ đỏ mới nhất năm 2023

1. Thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân khi thuê nhà thầu xây dựng

1.1. Đối tượng nộp thuế

Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế, các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng là những đối tượng phải đăng ký, kê khai, và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là một doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương tại nơi họ đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.

Tóm lại, bên thuê nhà thầu xây dựng (tổ chức hoặc cá nhân) phải thực hiện việc đăng ký, kê khai, và nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.

Thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân khi thuê nhà thầu xây dựng

1.2 Phương pháp tính thuế

Nếu chủ thầu xây dựng là cá nhân, thuế sẽ được tính và nộp dựa trên phương pháp theo từng lần phát sinh (điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Lưu ý: Vì thực tế, nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân, nên cách tính thuế, hồ sơ, và thời hạn nộp thuế trong bài viết này sẽ tuân theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

1.3 Cách tính thuế

>>>Xem thêm: Văn bản hủy hợp đồng ủy quyền là gì? Phí công chứng văn bản hủy hợp đồng ủy quyền như thế nào?

Số tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân

1.4 Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh bao gồm các tài liệu sau đây:

– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.

– Các tài liệu đi kèm với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Trong trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp tại nơi mà cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (điều này được quy định tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh sẽ là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp cần bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ bằng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ban đầu của kỳ tính thuế có sai sót.

2. Thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân khi hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng

>>>Xem thêm: Hướng dẫn thực hiện thủ tục công chứng thừa kế nhanh chóng, uy tín tại văn phòng công chứng tại Hà Nội

Xem thêm:  Hướng dẫn chi tiết thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT 2023

Căn cứ vào Công văn 3381/TCT-CS ngày 08/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, và Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018, hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng nhà không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời, Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 đã rõ ràng chỉ ra:

“Hộ gia đình chỉ là người đi thuê xây dựng nhà ở, không phải là bên nhận thầu xây dựng, do đó, không phải là người nộp thuế. Vì vậy, không thực hiện truy thu thuế đối với hộ gia đình.

Thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân khi hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng

3. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng

– Trường hợp áp dụng:

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng chỉ áp dụng cho các trường hợp khi cá nhân hoặc hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng lẻ và phải có giấy phép xây dựng.

Mức thu lệ phí cấp phép xây dựng:

Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Thông tư 85/2019/TT-BTC và thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Do đó, mức thu này có thể khác nhau tùy theo từng tỉnh, thành phố.

Tuy có sự biến đổi nhưng thông thường, lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tỉnh và thành phố dao động trong khoảng từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng mỗi lần cấp giấy phép.

4. Lệ phí trước bạ cho quyền sở hữu nhà ở

Trường hợp áp dụng

Sau khi xây dựng xong, nếu chủ sở hữu nhà ở muốn đăng ký quyền sở hữu của ngôi nhà đó, thường được thực hiện bằng việc ghi thông tin vào trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), thì phải nộp lệ phí trước bạ.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả để tránh bị lừa đảo

Đối tượng nộp lệ phí trước bạ:

Theo Điều 4 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người nộp lệ phí trước bạ là:

Các tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 của Nghị định này. Người nộp lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

Như vậy, người nộp lệ phí trước bạ chính là chủ sở hữu của ngôi nhà.

Tuy nhiên, trong trường hợp có hợp đồng xây dựng giữa hộ gia đình hoặc cá nhân với nhà thầu xây dựng, các bên có thể thỏa thuận rằng người nộp lệ phí trước bạ là nhà thầu xây dựng.

Mức lệ phí trước bạ:

Cách tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở được quy định tại Điểm b khoản 1 của Điều 3 trong Thông tư 13/2022/TT-BTC. Công thức tính lệ phí trước bạ như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Xem thêm:  Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

Trong đó:

– Giá 01 m2 là giá thực tế xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương quy định (thông tin này thường được đặc thù cho từng tỉnh, thành phố, và bạn cần tham khảo tại văn bản quy định cụ thể của địa phương để biết giá cụ thể).

– Đối với nhà mới xây xong thì không cần nhân (x) với tỷ lệ % chất lượng còn lại.

Trên đây là toàn bộ thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến nội dung ”3 loại thuế và lệ phí mà người dân phải trả khi xây nhà ở”. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khóa tìm kiếm

>>> Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi đi công chứng và thủ tục công chứng thực hiện như thế nào?

>>> Hướng dẫn viết hợp đồng thuê nhà, thuê nhà để kinh doanh đơn giản, đảm bảo tính pháp lý

>>> Thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói, nhanh, giá rẻ, uy tín tại Hà Nội.

>>> Những văn phòng công chứng làm việc thứ 7, chủ nhật tại Hà Nội.

>>> Đất thổ cư có bao nhiêu loại? Có được sử dụng đất ở để kinh doanh không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *