Góp vốn bằng đất là hình thức phổ biến trong các giao dịch dân sự và thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không thực hiện đúng quy trình và điều kiện theo quy định của pháp luật, hoạt động góp vốn có thể bị xem là chuyển nhượng trái phép quyền sử dụng đất. Vậy thế nào là góp vốn bằng đất trái phép? Làm sao để đảm bảo việc góp vốn đúng luật và hợp lệ?
>>> Xem thêm: Bảo mật thông tin cá nhân khi công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Góp vốn bằng đất là gì?
1.1. Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức được phép góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất. Việc góp vốn này có thể nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc chia cổ phần, lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp.
1.2. Phân biệt góp vốn và chuyển nhượng
-
Góp vốn là hành vi đưa tài sản vào một pháp nhân (doanh nghiệp, hợp tác xã…) để trở thành thành viên/cổ đông và hưởng quyền lợi tương ứng.
-
Chuyển nhượng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác bằng hình thức mua bán, tặng cho…
Tuy nhiên, nếu không thực hiện đúng thủ tục, góp vốn bằng đất có thể bị coi là chuyển nhượng trái phép, đặc biệt là khi người góp vốn không đủ điều kiện hoặc bên nhận vốn không đủ tư cách.
2. Căn cứ pháp lý liên quan
-
Luật Đất đai 2013, đặc biệt là Điều 188, 192, 193 quy định điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
-
Luật Doanh nghiệp 2020 – Điều 34, Điều 36 quy định về tài sản góp vốn;
-
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
-
Bộ luật Dân sự 2015, Điều 117 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự;
-
Luật Công chứng 2014, Điều 40 về công chứng hợp đồng liên quan đến bất động sản.
3. Khi nào việc góp vốn bằng đất bị xem là trái phép?
3.1. Góp vốn khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền góp vốn khi có đủ điều kiện, trong đó bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Nếu góp vốn bằng đất “miệng” hoặc giấy tờ viết tay mà chưa có sổ đỏ, thì giao dịch góp vốn có thể bị vô hiệu và bị coi là hành vi chuyển nhượng trái phép.
3.2. Góp vốn không đúng đối tượng
Theo Điều 193 Luật Đất đai, cá nhân chỉ được góp vốn bằng đất nông nghiệp vào tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nếu góp vốn cho công ty thương mại, công ty bất động sản, thì có thể bị xác định là hành vi chuyển nhượng không đúng mục đích sử dụng và trái phép.
3.3. Góp vốn bằng đất chưa chuyển quyền hợp pháp
Trường hợp chỉ có hợp đồng góp vốn nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phần đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bên góp vốn. Tuy nhiên, nếu bên nhận vốn lại sử dụng đất như quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng cho bên thứ ba, thì có thể bị xử lý về hành vi chiếm dụng và chuyển nhượng đất trái phép.
3.4. Góp vốn bằng đất đang tranh chấp, kê biên hoặc hết thời hạn sử dụng
Nếu đất đang bị tranh chấp, bị kê biên thi hành án, hoặc đã hết hạn sử dụng mà chưa được gia hạn, thì không đủ điều kiện để góp vốn hợp pháp. Việc góp vốn trong trường hợp này có thể bị tuyên vô hiệu hoặc bị xử lý theo quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Công chứng học bạ lấy ngay tại văn phòng công chứng uy tín tại Hà Nội
4. Hậu quả pháp lý của việc góp vốn bằng đất trái phép
-
Hợp đồng góp vốn có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 (do vi phạm điều cấm của luật);
-
Người nhận góp vốn có thể bị buộc hoàn trả lại đất;
-
Các bên có thể không được bồi thường thiệt hại nếu biết rõ hành vi trái pháp luật;
-
Có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
-
Đối với hành vi chuyển nhượng đất trái phép có tổ chức, có yếu tố gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản).
5. Ví dụ minh họa thực tế về góp vốn bằng đất trái phép
Trường hợp 1: Ông H góp 1.000 m² đất nông nghiệp vào Công ty TNHH X, là công ty xây dựng. Mặc dù hai bên có hợp đồng góp vốn viết tay, nhưng ông H chưa được cấp sổ đỏ. Công ty X sau đó sử dụng phần đất đó làm mặt bằng dự án dân cư. Khi bị kiểm tra, cơ quan chức năng xác định hành vi này là góp vốn bằng đất trái phép, buộc ngừng dự án và xử phạt công ty vi phạm quy hoạch và sử dụng đất sai mục đích.
Trường hợp 2: Bà M có đất ở được cấp sổ đỏ hợp pháp, góp vốn vào một hợp tác xã nông nghiệp để mở rộng vùng trồng rau sạch. Hợp đồng được công chứng, đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Việc góp vốn hợp lệ và được cơ quan chức năng chấp thuận, không bị coi là chuyển nhượng trái phép.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí
6. Làm sao để góp vốn bằng đất đúng luật?
6.1. Kiểm tra điều kiện pháp lý của đất
-
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Đất không tranh chấp, không kê biên, còn thời hạn sử dụng;
-
Đúng mục đích sử dụng theo quy hoạch và đúng đối tượng góp vốn.
6.2. Lập hợp đồng góp vốn bằng văn bản
-
Nêu rõ thông tin thửa đất, giá trị góp vốn, quyền lợi, thời hạn góp vốn;
-
Phải công chứng hợp đồng góp vốn tại tổ chức hành nghề công chứng.
6.3. Thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng Đăng ký đất đai
-
Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai;
-
Ghi nhận nội dung góp vốn vào sổ địa chính;
-
Cập nhật thông tin chủ thể sử dụng đất nếu cần.
Xem thêm:
>>> Dịch vụ công chứng giấy tờ tại Hà Nội – Nên chọn nơi nào uy tín?
>>> Không có hợp đồng góp vốn bằng văn bản có được chia lợi nhuận?
Kết luận
Việc góp vốn bằng đất là hợp pháp nếu được thực hiện đúng điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu chủ quan hoặc thiếu hiểu biết, hoạt động này rất dễ trở thành hành vi góp vốn bằng đất trái phép, dẫn đến rủi ro nghiêm trọng về tài sản, quyền lợi và trách nhiệm pháp lý. Do đó, trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch góp vốn bằng đất nào, các bên cần rà soát kỹ hồ sơ pháp lý, thực hiện đầy đủ thủ tục và nên có tư vấn pháp lý chuyên môn đi kèm.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com